SAO LONG TRÌ – PHƯỢNG CÁC

Long Trì

Long có nghĩa là con rồng, người xưa nói rồng hay làm mây làm mưa, cho nên cho nó là một trong bốn giống linh. Long cũng dùng để ví với các ông vua.

Trì có nghĩa là cái ao hoặc là thành trì, cái sông đào quanh thành để giữ thành. Như vậy về nghĩa đen thì Long Trì là cái ao nơi con rồng vẫy vùng hoặc là thành trì nơi vua trấn ngự

Phượng Các

Phượng có nghĩa là con chim phượng. Ðời xưa bảo chim phượng hoàng ra là điềm có đế vương. Con đực gọi là phượng, con cái gọi là hoàng. Các có nghĩa là gác, từng gác để chứa đồ. Như vậy Phượng Các là nơi con chim phượng ở hoặc là nơi vua cư ngụ

Ngũ Hành

Long Trì hành Thủy, còn Phượng Các hành Mộc đới Thổ (VVT cho rằng hành Mộc đới Kim có lẽ không đúng, ĐL cho là hành Thổ)

Đặc điểm về cách an sao

Giống như các sao cặp như Tả Hữu, Xương Khúc an thuận nghịch từ cung Thìn Tuất, Long Phượng xung chiếu với nhau ở Thìn Tuất, đồng cung ở Sửu Mùi, tam họp với nhau ở Mão Hợi, Dậu Tỵ, đơn thủ tại Tí Ngọ Dần Thân và chỉ có cung Sửu Mùi mới có cách giáp Long Phượng.

Phượng Cát và Giải Thần luôn luôn đồng cung với nhau. Giải Thần hành Mộc là phúc tinh chủ giải trừ bệnh tật tai họa, gia tăng phúc thọ. Phượng Cát và Thiên Khốc luôn luôn tam hợp chiếu với nhau

Long Trì và Quan Phù luôn luôn đồng cung, Long Trì nằm trong tam hợp Thái Tuế, Quan Phù, Bạch Hổ và không bao giờ gặp Thiên Hư vì luôn cách Thiên Hư hai cung. Vì đồng cung với Quan Phù và có Bạch Hổ tam hợp nên khi gặp Sát Tinh như Không Kiếp, Thiên Hình thì trở nên xấu

Cần chú ý rằng Long Trì và Phượng Các khi phối hợp với các sao về địa chi thì biến hóa khác nhau, Long Trì nằm trong tam hợp Tuế Phù Hổ, còn Phượng Các thì nằm trong tam hợp Tuế Phù Hổ hoặc Tang Tuế Điếu. Cụ thể như sau:

Phượng Các Thái Tuế tại Tỵ Hợi có Tứ Linh, Khốc Hư chiếu, Thiên Mã xung

Phượng Các Quan Phù Long Trì Hoa Cái tại Sửu Mùi có Tứ Linh với Thiên Khốc đắc (tại Mão Dậu) đồng cung với Thái Tuế tam chiếu, Quả Tú xung chiếu

Phượng Các Bạch Hổ (tại Mão Dậu): có Tứ Linh với Bạch Hổ Tang Môn đắc địa (tại Mão Dậu), Thiên Khốc tam hợp

Phượng Các Tang Môn: Phượng Cát đơn thủ tại Tí Ngọ có Khốc Hư tam hợp trong thế Mã Khốc Khách (tại Dần Thân) đồng cung tam hợp

Phượng Các Tuế Phá Hư Mã tại Dần Thân có Tang Khốc đồng cung tam hợp, Thái Tuế xung

Phượng Cát Điếu Khách tại Thìn Tuất: có đầy đủ bộ Cô Quả thủ chiếu, Long Phượng, Khốc Hư miếu địa (tại Tí Ngọ) và Tang đắc (tại Dần Thân) Mã tam hợp

Long Trì Quan Phù Hoa Cái tại Thìn Tuất: lúc nào cũng có đủ bộ Tứ Linh với Bạch Hổ đắc địa (tại Dần Thân) tam hợp chiếu, Quả Tú xung

Long Trì Thiên Khốc tại Tỵ Hợi: có Tứ Linh với Bạch Hổ đắc địa (tại Mão Dậu) tam hợp, Thiên Mã xung chiếu trong thế Mã Khốc Khách

Long Trì Quan Phù Mão Dậu: có Tứ Linh, Thiên Khốc tam hợp

Long Trì Quan Phù Tí Ngọ có Bạch Hổ Hoa Cái, Thái Tuế tam hợp

Đắc hãm

Theo Việt Viêm Tử thì Long Phượng miếu tại Sửu Mùi

Long Trì Phượng Cát hai sao,

Cung Mùi, cung Sửu đóng vào vượng thay (AB338)

Theo Nguyễn Mạnh Bảo thì Long Phượng miếu tại Mão Dậu

Đất Mão Dậu Phượng Long miếu vượng,

Ai gặp thời kim bảng đề danh (B103)

Theo kinh nghiệm thì tại bốn vị trí trên Long Phượng đêu tốt đẹp và có đặc điểm là đều có đủ bộ Tứ Linh

Biểu tượng

Về biểu tượng đồ ăn uống thì Long Trì là tôm cua cá và các con vật ở dưới nước, hải vật trong khi Phượng Các là gà vịt

Về biểu tượng thân thể thì Long Trì là mũi, còn Phượng Các là tai. Theo Việt Viêm Tử thì Long Trì là cái vú

Long Trì tại Nữ Mệnh: ngực nở nang tươi hồng (VVT)

Long Trì tại Nữ Mệnh gặp Hình Kiếp: ngực lép, thường hay mắc bệnh về vú như ung thư vú hoặc mụn nhọt (VVT)

Long Trì Kình Dương đồng cung: mũi sống trâu

Long Trì, Mộc Dục gặp Hỏa, Linh: Mệnh, Tật Ách hay hạn gặp thì đề phòng tai nạn về lửa và nước sôi. Phú có câu:

Hỏa Linh Long (Long Trì), Mộc (Mộc Dục) một nhà, Lánh mình lửa cháy cùng là nước sôi

Hỏa Linh Trì (Long Trì) Mộc (Mộc Dục) sáng soi, Lánh mình lửa cháy nước sôi chớ gần

Hỏa, Trì (Long Trì) Mộc Dục thấy liền, Nước sôi lửa cháy phải khuyên giữ mình (B111)

Cung Tật tại Dậu có Mộc Dục Long Trì thì không nên gần giếng nước bị chết đuối:

Gần miền có giếng bỏ không,

Mộc, Trì hẳn chiếu Tật cung phương Đoài (B105)

Phượng Các thủ Mệnh: tai to (VVT)

Phượng Các thủ Mệnh gặp Hình Kiếp: tai bị tỳ vết

Phượng Các Tấu Thư đồng cung: tai thính

Phượng Các Kiếp Kình hội họp: tai điếc

Phượng Các Kình: tai cứng (NPL)

Chú ý: một số người ghi rằng:

Long Trì Khốc Hư hội họp: bệnh đau về mũi

Long Trì Khốc Hư, Hình: bệnh đau về mũi, đau mũi có mổ xẻ (NPL)

nhưng trường hợp Long Trì hội họp cùng Thiên Hư không bao giờ xảy ra, trừ khi gặp Lưu Thiên Hư

Long Phượng thủ Mệnh con trai thì da mặt hồng hào, con trai khôi ngô, tuấn tú, (theo ĐL thì râu tóc đỏ) vui tươi, con gái thì thanh tú, nhan sắc đẹp. Qua kiểm nghiệm thì người có Long Phượng thủ Mệnh chưa hẳn là khôi ngô hoặc có nhan sắc

Mệnh có Long Trì, Phượng Cát thì có nhan sắc nhưng gặp Thiên Hình thì mặt lại bị rỗ hoa:

Phượng Long nhan sắc khuynh thành, gia Hình (Thiên Hình) mặt ấy lại thành rỗ hoa (2)

Phượng Long đẹp đẽ ai qua,

Gia Hình mặt mũi rỗ hoa tốt lành (B45)

Phượng Long đẹp đẽ ai qua,

Hình dong mặt mũi đỏ hoa tốt vầy (QXT, cung Phối)

Ý nghĩa

Long Phượng là vừa là đài các chi tinh vừa là văn tinh chủ về khoa giáp, đem lại may mắn hưng thịnh về mọi mặt (đặc biệt khi miếu địa) như công danh, tài lộc, nhà cửa, thi cử và đặc biệt là hôn nhân, sinh đẻ. Tọa thủ tại tất cả các cung nó đều mang đến sự may mắn, tốt lành nhưng phải đi đủ bộ và phải có sao thủ thì mới tốt hơn, hoặc cả hai sao trên nếu đồng cung tại Sửu Mùi thì càng tốt đẹp rực rỡ hơn nhiều so với các vị trí khác vì sẽ có đủ bộ tứ linh (Long, Phượng, Hổ, Cái), vừa đồng cung và đồng thời lại có Giải Thần đứng đồng cung để giải họa. Có lẽ chính vì vậy một số người đã cho rằng Long Phượng miếu địa tại Sửu Mùi

Long Phượng chủ sự may mắn hanh thông, do đó tùy sao phối hợp mà luận giải như gặp quí tinh như Khôi Việt, Thai Cáo, Quốc Ấn… hoặc Quang Quí thì chủ may mắn về quan trường, thi cử, công danh, thăng quan tiến chức, gặp hỉ tinh như Riêu, Hỉ Thần (chú ý Long Phượng không bao giờ gặp Thiên Hỉ) thì may mắn về hôn nhân, con cái, gặp thời, gặp tài tinh như Lộc Tồn, Vũ Khúc, Hóa Lộc thì chủ may mắn về tiền tài … (Chú ý do đặc tính văn tinh nên Long Phượng khi gặp văn tinh như Xương Khúc Khôi Việt… thì gia tăng tính chất may mắn về công danh sự nghiệp rất nhiều). Gặp hung sát tinh như Không Kiếp thì cũng giảm thiểu được tác họa do gặp may mắn (chú ý Long Trì hành Thủy, đa số các hung tinh là hành Hỏa, Long Trì giải họa mạnh hơn Phượng Các)

Long Phượng thủ Mệnh thì:

Ôn lương (ôn hòa, lương thiện), hòa nhã, nhã nhặn. Tính chất này rất mạnh mẽ, cho dù có Không Kiếp Kỵ xâm phạm cũng là người ôn hòa, lương thiện. Nam Mệnh mà gặp thì có lợi cho công danh tài lộc. Nữ Mệnh rất hợp khi có Long Phượng, là người hiền lành, ôn hòa, dịu dàng, lấy được chồng sang và có danh giá:

Nữ Mệnh Long Trì Phượng Cát ôn lương (1)

Nữ Mệnh Long Trì, Phượng Các thủ, đắc quí nhân chí tôn phối ngự (3)

Phượng Long hợp là phường thuần hậu, Khốc Hư tuy táo bạo hậu chung (NMB)

Đấng vàng là hội Phong Thai (Thai Phụ, Phong Cáo), Long Trì, Phượng Các ấy ai dịu dàng

Long Trì, Phượng Cát một đường, Sinh người cốt cách phi thường tiên thiên

Đàng hoàng, đứng đắn, đoan trang, không lăng nhăng bay bướm (do không bị Đào Hồng xâm phạm. Chú ý rằng Long Phượng và Đào Hồng không bao giờ tam hợp xung chiếu với nhau)

Thông minh, tuấn dật, thanh tú, phong nhã, có văn chất, ôn hòa nhưng trịnh trọng

Bình tĩnh

Hay gặp may mắn, cuộc đời cho dù có chìm nổi cũng không đến nỗi bần cùng

Mệnh Long Trì thì điềm đạm, bình tĩnh, trì trệ, chủ về khoa giáp và hỷ sự (ĐL)

Mệnh Thân có Phượng Các tính ôn hòa, vui vẻ, người có cốt cách, có địa vị khoa giáp, chủ sự vinh hiển lâu dài (ĐL)

Long Phượng Sửu Mùi gặp nhiều sao sáng sủa thì thi đỗ cao, nữ nhân dễ lấy chồng quyền quí

Long Phượng là sao đem lại may mắn, đi với mọi cách đều có lợi, nhưng phụ tá cho bộ Tử Phủ, Nhật Nguyệt và Cơ Lương rất đắc lực. Đối với trung tinh, bộ Long Phượng kết hợp với bộ Tả Hữu là tốt nhất, chủ sự may mắn đến dồn dập. Long Phương đi với Quang Quí là cách kim bảng đề tên. Ngoài Thân Mệnh ra, Long Phượng cư cung Điền Trạch là hợp cách, làm cho nhà đất thêm cao đẹp, rực rỡ

Long Phượng gặp Sát Tinh hoặc Tuần Triệt thì không sợ, không bị suy giảm tính chất

Long Phượng hội họp cùng với Hỷ Thần, Hình Riêu, Hình, Kỵ đắc địa là đồng tính chất, tăng thêm hỉ sự, đài các nguy nga, văn chương siêu việt ví như rồng có vảy râu tỏa ánh hào quang, Phượng có lông sực sỡ

Các bộ sao kết hợp

Long Phượng Cái Hổ: gọi là bộ Tứ Linh, đem lại may mắn hanh thông về mọi mặt, chủ về công danh quyền thế khi thủ tại Mệnh Thân khi gặp cát tinh hội họp và xa lánh sát tinh:

Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long,

Công danh quyền thế lẫy lừng một khi (một mai)

Long Phượng gặp Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu thành bộ hiền thần, phù tá cho Tử, Phủ là tốt đẹp nhất, khiến quyền uy của Tử, Phủ thêm rực rỡ, phát về công danh nhanh chóng

Phượng gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt: thông minh, có sự nghiệp, khoa danh (DDL)

Việt Khôi Long Phượng Khúc Xương mà gặp Khoa thì thi đỗ cao dễ dàng:

Việt Khôi Long Phượng Khúc Xương, ngộ Khoa ắt hẳn bẻ cành quế hoa (13)

Việt Khôi Long Phượng Văn tinh (Xương Khúc), Gặp Khoa ắt hẳn bẻ cành quế hoa (B38)

Việt, Khôi, Long, Phượng, Văn tinh, Vào thi, ắt hẳn bẻ cành quế hoa (QXT)

Long Phượng hội họp cùng với Tả Hữu thì rất tốt đẹp, gia tăng ảnh hưởng mạnh mẽ, đem đến nhiều hanh thông may mắn về mọi mặt. Bộ Long Phượng Tả Hữu nếu kết hợp với tam hóa Khoa Quyền Lộc thì thật là rực rỡ. Mệnh có Phượng Long Tả Hữu thì cả đời giàu có:

Phượng Long Tả Hữu Mệnh viên, chung thân phú quí (4)

Công danh phú quí ai bì,

Phượng Long Tả Hữu tự về Mệnh viên (B50)

Long, Phượng gặp Phi Liêm: đem sự may mắn, vui mừng rất nhanh chóng

Long, Phượng, Thai Phụ: thăng quan thi đỗ

Long, Phượng, Riêu, Hỉ: đắc thời, tình duyên thi cử quan trường gặp may mắn hanh thông

Long, Phượng, Sửu Mùi gặp Quang, Quí, Khôi, Hồng: con trai thì thi đỗ cao, con gái thì lấy chồng có chức quyền (VVT)

Long, Phượng, Lương: nữ Mệnh thì có chồng hiền lương và danh giá

Long gặp Không, Kiếp, Kỵ: người nho nhã nhưng đỗ đạt công danh (ĐL)

Long củng Thân, Mệnh ngộ Phượng và Xương, Khúc hay Khôi, Việt: thông minh, đứng đắn, có khoa danh và sự nghiệp (ĐL)

Long hoặc Phượng gặp Riêu, Hỉ: đắc thời (ĐL)

Phượng, Kỵ: người nho nhã, không đỗ đạt

Giáp Long giáp Phượng mà Mệnh có Không, Kiếp thì chết yểu (ĐL)

Long Trì, Quan Phù hội cùng Thiên Tướng, Tấu Thư gặp Tả Hữu thì đi tu (Tướng ở đây là Thiên Tướng vì Tướng Quân và Tấu Thư không hội họp với nhau được):

Quan Phù Tướng Tấu nghề gì,

Hội cùng Tả Hữu tăng ni khỏi nào (B108)

Long Trì, Quan Phù, Thiên Hình gặp Không hay Kiếp thì đề phòng kẻ thù ám hại:

Phù (Quan Phù), Hình, Không, Kiếp khá chê, Kẻ thù người oán, phải dè mình thay

Hình Phù Không Kiếp khá chê (rất xấu), Nhiều sinh thù ghét nhiều khi ngại ngùng (B110)

Long Trì Quan Phù gặp Sát tinh thì phải đề phòng hình tù:

Sát phùng Phù, Hổ sao nên,

Dã tràng thuở trước ưu phiền ngục trung (HC 162)

Sát phùng Phù Hổ hay đâu,

Dã Tràng thuở ấy âu sầu ngục trung (NMB, QXT)

Giáp Long giáp Phượng:

Tại Sửu Mùi mới có cách giáp Long giáp Phượng và trong trường hợp này thì sẽ có Thiếu Âm hoặc Tử Phù thủ tại cung. Tùy theo hung cát tại cung mà ta luận xấu tốt. Cách giáp Long giáp Phượng mà có mệnh Tử Phù nếu không có ác sát tinh xâm phạm thì là người vui tính, miệng cười tươi (Thiên Hỉ), hay gặp may mắn và rất có duyên được nhiều người theo, tính tình thông thường là nghiêm chỉnh (có Nguyệt Đức Hỉ Hồng Đào), còn nếu có Thiếu Âm thủ thì cũng may mắn về đường công danh (Hồng Loan tại Quan) nhưng ra ngoài xã hội thường ít bạn thân (Quả Tú cư Di)

Phượng Long giáp Mệnh có tài,

Trước sau vinh hiển ra ngoài nổi danh (AB338, QXT)

Giáp Long giáp Phượng mấy ai,

Trước sau vinh hiển, trong ngoài nổi danh (AB)

Người Mệnh vị giáp Long giáp Phượng,

Khắp danh thơm sau trước hiển vinh (danh tiếng, vinh hiển) (B105)

Long Phượng giáp Mệnh chuyên cấm bệ,

Vũ (Vũ Khúc) cư Thân trong lắm nốt ruồi (B113)

Giáp Long giáp Phượng đôi nơi,

Tả Hữu Thai Tọa lâu đài thiếu niên (HC 150)

Mệnh Quan giáp Phượng Long thì có tiếng tăm và được nhiều người mến chuộng. Chỉ có cung Sửu Mùi mới có cách giáp này

Mệnh Quan nhi giáp Phượng Long thanh danh sủng ái (11)

Cung Quan giáp Long giáp Phượng, nếu cung Mệnh cung sáng sủa tốt đẹp thì làm quan to. Theo NMB thi người tuổi Thân có cách này thì làm quan lớn

Long Phượng giáp Quan thân cư cầm thiết (8, B59)

Giáp Nhật giáp Nguyệt ai qua,

Giáp Xương giáp Khúc thực là tốt thay

Giáp Bát Tọa giáp Tam Thai,

Thiếu niên sớm dự lấy đài nghênh ngang

Giáp Tả giáp Hữu khác thường,

Giáp Long giáp Phượng vẻ vang hơn người (B168)

Giáp Quyền giáp Lộc tốt tươi,

Ấy là quí cách hơn đời

Canh gia cát Hóa chiếu vào (có cát tinh Tam Hóa chiếu) Mệnh Thân (B168)

Long Phượng tại Mão Dậu, Sửu Mùi

Phú có câu:

Phượng Long Mão Dậu đôi miền, vượng thì kim bảng chiếm tên ở đầu (6)

Phượng Long Mão Dậu số ai, trước sau vinh hiển trong ngoài nổi danh (7)

Đất Mão Dậu Phượng Long miếu vượng, Ai gặp thời kim bảng đề danh (B103)

Phượng Long Mão Dậu đôi miền, Bảng vàng đã được đề tên ở đầu (AB 154)

Một số người giải rằng Mão Dậu là tuổi Mão và Dậu, còn một số người cho rằng Long hay Phượng tại Mão Dậu. Chú ý tuổi Mão thì Long Phượng đồng cung tại Mùi, và tuổi Dậu thì đồng cung tại Sửu. Tuổi Sửu Mùi thì Phượng Cát tại Dậu Mão và tuổi Tỵ Hợi thì có Long Trì tại Dậu Mão. Các vị trí trên đều có Tứ Linh (Long Phượng Hổ Cái) chủ may mắn về công danh. Như vậy câu phú trên có thể hiểu theo hai nghĩa, nghĩa là Mệnh có chính tinh miếu vượng tọa thủ gặp Long Phượng Mão Dậu hoặc Sửu Mùi thì đi thi tất đỗ cao, vinh hiển.

Long Phượng tại các cung

Tọa thủ tại Phụ Mãu thì cha mẹ và con cái dễ hợp tánh, thương yêu nhau, tại Phu Thê thì vợ chồng đẹp đôi tương đắc cưới xin dễ dàng (nhưng gặp Tả Hữu thì lại hai đời, NPL thì cho rằng tại Dậu mới có nghĩa đó), tại Tử Tức thì con đẹp, dễ sinh con, dễ nuôi con, con thông minh, hiếu thuận với cha mẹ, phú quí, tại Điền Trạch thì nhà đất rộng rãi, may mắn trong vấn đề mua điền sản, tại Phúc thì giòng họ phú quí khá giả, tại Tài thì tiền tài hanh thông, tại Quan thì quan trường thuận lợi, tại Thiên Di thì ra ngoài dễ gặp may mắn, dễ thoát nhiều tai nạn, tại hạn thì gặp may mắn mọi chuyện

Phúc Đức

Long Trì, Mộc Dục: mồ mả bên giếng tốt (ĐL)

Long Trì, Địa Kiếp: mồ mả bên giếng lấp (ĐL)

Điền, Tài

Long, Phượng, Mộ tại Điền: có nhà đất rộng rãi

Long, Phượng, Mộ tại Tài: giàu sang, con nhà giòng giõi phú quí (ĐL)

Long, Phượng, Thai, Tọa tại Điền: nhà đất cao sang, nguy nga, có ao hồ

Long Trì Địa Kiếp: có giếng ao bị lấp đi

Long Trì Địa Kiếp sánh bên (cùng chen), Giếng bồi ao lấp ở bên phương (nhà) này

(nơi nào có hai sao này thì nơi đó có giếng ao bị lấp đi. QXT cho rằng Điền Trạch có thì lấp ao mà làm nhà

Thân cung Trì (Long Trì), Kiếp sanh chen, Giếng bồi ao lấp sẵn bên bao giờ (B106)

Quan Lộc

Long, Phượng, Tử, Phủ, Tả, Hữu, Khoa, Quyền: đại hiển đạt (ĐL)

Thiên Di

Theo Nguyễn Mạnh Bảo thì Thiên Di có Long Trì, Quan Phù thủ, giáp Hình và Thiên Thương thì ly hương và gặp nạn:

Quan Phù giáp Hình và Thương,

Cư Thiên Di địa (cung Thiên Di), ly hương ngộ hình (B180)

Tật Ách

Long Trì, Sát, Thái Âm: có bệnh đau bụng (ĐL)

Long Trì, Sát, Thái Dương: có bệnh đau đầu (ĐL)

Long Trì Mộc Dục có Kiếp chiếu: chết trôi (ĐL)

Phối

Long, Phượng, Hóa Lộc tại Phối: vợ chồng là giai nhân tài tử, giàu có (ĐL)

Long, Thiên Phủ, Khôi, Việt, Lộc Tồn: vợ chồng tốt đẹp, thông minh, quân tử (ĐL)

Cung Phu có Long Phượng ở cung Dậu lại có Tả Hữu thì là cách đa phu, ít ai có một chồng:

Long Trì Phượng Cát gồm hai,

Đoài Long Phụ Bật mấy ai một chồng (B47, 9)

Đào Long Phụ Bật phùng sau trước,

Hoặc Đào, Nô lỡ bước cầu ô

Bào

Phượng gặp Dưỡng: có nghĩa bào (ĐL)

Hạn

Long Mã: có dời nhà cửa

Long Phượng Cáo Ấn: thi đỗ (may mắn về công danh)

Long Riêu Hỷ: thời đến, có dạm hỏi đưa đến hôn (may mắn về tình duyên)

Long Trì, Mộc Dục: phòng nạn sông nước (ĐL)

Long Trì Thai Phụ: thăng quan (ĐL) (may mắn về quyền chức)

LONG PHƯỢNG VỚI CHÍNH TINH

Tử Vi tọa thủ Mệnh, Thân,

Việt Khôi Long Phượng triều sân Quan, Tài

Triền triền củng hợp chiếu lai,

Cục này phúc hậu nào ai sánh cùng (B165)

Tử Phủ Vũ Tướng, Tả Hữu, Long Phượng, Khoa Quyền Lộc, Ấn (Quốc Ấn) quân thần khánh hội chi cách, gia Kiếp Kình loạn thế nan thành đại sự (72, TTL)

Giải: Tử Phủ Vũ Tướng gặp được Tả Hữu, Long Phượng, Khoa Quyền Lộc, Quốc Ấn thì là cách vua gặp bày tôi hiền, ý nói phú quí cực độ, nhưng nếu gặp Kiếp Kình khó lòng thành sự nghiệp lớn trong thời loạn. Điều này cho thấy sự phối hợp của Kiếp Kình là phá cách lớn của cách Tử Phủ Vũ Tướng. Vì không đề cập đến Địa Không nên chỉ tại vị trí Dần Thân mới gặp Địa Kiếp tại Ngọ Tí Thìn Tuất mà không gặp Địa Không và Lộc ở đây phải là Hóa Lộc vì nếu có Lộc Tồn thì không gặp Kình được. Sự xuất hiện của Quốc Ấn khiến cho câu phú trên trở nên vô nghĩa không thể có sự phối hợp được. Câu phú này cần xét lại.

Nhật cư Hợi địa, Nhật trầm hải nội (mặt trời chìm xuống đáy bể không tỏa được ánh sáng nên rất mờ ám. TTL dùng từ Nhật trầm thủy để, tức mặt trời chìm đáy nước), ngoại củng (ngoại hữu, bên ngoài có, ý nói được chiếu) Tam Kỳ (Khoa Quyền Lộc) Tả Hữu Hồng Khôi kỳ công quốc loạn dĩ viên thành (lập được kỳ công, có sự nghiệp lớn lao trong thời loạn), hoan ngộ Phượng Long Cái Hổ bất kiến Sát tinh thế thịnh phát danh tài (trong thời bình thì có công danh tài lộc) (40. TTL)

Giải: Thái Dương cư Hợi là cách Nhật trầm hải nội hay Nhật trầm thủy để nên không được tốt đẹp, nhưng nếu được Khoa Quyền Lộc chiếu, Tả Hữu Hồng Khôi hội họp nên lập được kỳ công, có sự nghiệp lớn lao trong thời loạn, và nếu Nhật gặp Phượng Long Cái Hổ mà không có sát tinh thì sẽ có công danh tài lộc trong thời bình. Chú ý Thái Dương tại Hợi không bao giờ có đủ Tam Hóa hội họp, mà chỉ có hai sao là tối đa. Cụ thể:

Tuổi Ất có Quyền Lộc Tồn Hóa Kỵ tam hợp chiếu

Tuổi Mậu có Quyền Quan Phúc Việt tam hợp chiếu, Lộc Tồn Lưu Hà xung chiếu

Tuổi Canh khi an Tứ Hóa theo Dương Vũ Âm Đồng thì có Hóa Lộc Thiên Quan Hao LNVT thủ, Khoa Đà chiếu trong đó Đà La tại Mùi bị Triệt.

Tuổi Tân có Quyền thủ Hóa Lộc Thiên Phúc Quốc Ấn chiếu và nếu có Khúc thì sẽ có Khoa

Tuổi Nhâm thì có Lộc Tồn Lưu Hà thủ và có Hóa Lộc Quốc Ấn tam hợp Khôi Việt chiếu trong đó Khôi bị Triệt. Nếu có Tả Phù thì sẽ có Hóa Khoa

Tuổi Quí thì có Đà la thủ, Khôi Việt Quyền Khoa Thiên Phúc Đường Phù Hao LNVT chiếu

Như vậy câu phú trên có thể liên quan đến tuổi Canh, Tân, Nhâm, Quí

Đồng Âm Ngọ địa (cung Ngọ) Bính Ất tuế (tuổi Bính Ất) cư phúc tăng tài hoạch, gia hãm Long Trì tu phòng mục tật, Mậu Quí nhân chung thân bần quả (11)

Giải: Đồng Âm tại Ngọ tuổi Ất hay Bính thì được hưởng phúc, tiền bạc tăng tiến nhưng nếu gặp Long Trì thì đề phòng bệnh tật về mắt. Người tuổi Mậu Quí cả đời nghèo khó cô đơn. Chú ý tuổi Ất thì đồng cung với Hóa Kỵ Hao LNVT gặp Triệt, có Hóa Lộc, Hóa Quyền, Khôi, Đà đắc địa chiếu. Tuổi Bính thì đà đề cập. Tuổi Mậu thì lại cho là xấu trái ngược với các câu phú trên, còn tuổi Quí thì đồng cung với Hóa Khoa Thiên Phúc, có Thiên Trù Lưu Hà tam chiếu, Lộc Tồn gặp Triệt xung. Như vậy câu phú này đáng nghi ngờ là không chính xác

Cự Nhật Dần Thân, thiên môn nhật lãng, kỵ ngộ Lộc Tồn, ái giao Quyền Phượng (8, TTL)

Giải: Mệnh có Cự Nhật Dần Thân thì như mặt trời treo lơ lững trên cao chiếu xuống rất tốt đẹp, nhưng nếu gặp Lộc Tồn đồng cung thì suốt đời chẳng được xứng ý toại lòng. Mệnh có Cự Nhật Dần Thân nếu gặp Quyền Phượng thì hưởng phu phụ song toàn

Chú ý rằng tuổi Giáp thì Cự Nhật tại Dần đồng cung với Lộc Tồn Hóa Kỵ nên không còn tốt đẹp, còn tuối Canh thì Cự Nhật đồng cung với Lộc Tồn Hóa Lộc, chính Lộc Tồn Hóa Lộc đồng cung đã làm phá cách mặc dù tại đây có tam hóa liên châu

Sao Cự Nhật, cung Dần Thân,

Ngộ Quyền ngộ Phượng phong vân gặp thời (AB)

Cự Nhật đồng thủ Dần Thân,

Ba đời vinh hiển cháu con sang giầu (HC 73)

Gặp Quyền Phượng thế âu rất hiếm,

Gặp Lộc Tồn lại kém lắm thay

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *