SAO THIÊN GIẢI – ĐỊA GIẢI- GIẢI THẦN

THIÊN GIẢI – Hỏa

ĐỊA GIẢI – Thổ

GIẢI THẦN – Mộc

Loại : Phúc Thiện Tinh

SAO THIÊN GIẢI – ĐỊA GIẢI- GIẢI THẦN

I) TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA SAO THIÊN GIẢI – ĐỊA GIẢI – GIẢI THẦN

Thiên giải, Địa giải chủ sự giải trừ, giải quyết, tháo gỡ. Thiên giải mang tính chất tâm linh, thần bí (Thiên = trời), Địa giải mang tính chất con người. Vận Thiên – Địa giải thì không quá phát đạt nhưng cũng không lâm vào cảnh bần cùng.

Ví dụ: Hạn xấu gặp Thiên – Địa giải thì bớt xấu

Hạn tốt gặp Thiên – Địa giải thì bớt tốt.

Thiên Giải (Hỏa) chủ sự cứu nguy, giải trừ tai nạn, bệnh tật, gia tăng phúc thọ. Địa Giải (Thổ) chủ giải trừ những tai nạn nhỏ. Cung Điền và cung Tài có Thiên; Địa giải không được giàu có lớn.

Cư Thân Mạnh chủ phúc hậu nhân từ cứ

u khổn phó nguy, giải trừ được phần nào tai nạn hung nguy, gia tăng phúc thọ.

Cư Điền Tài, thời giữ gìn của cải ruộng vườn được bền chặt thêm. Tuy là sao nhỏ, nhưng lưu nhị hạn mà gặp được thời cũng đỡ lo ngại, dụ không có nhiều mãnh lực để triệt tiêu được các tai hoạ.

Thiên giải cao ráo trắng hồng

Gặp thời may mắn toại lòng vui sao

II. Ý NGHĨA CỦA THIÊN GIẢI, ĐỊA GIẢI VÀ GIẢI THẦN

Ba sao này đều là Thiện Tinh và có ý nghĩa:

a) VỀ TÍNH TÌNH

– Sự đức độ, khoan hòa, thuần hậu.

– Sự từ thiện, lòng nhân hay giúp đỡ người khác.

Người có ba sao này tâm tính lương thiện, hướng thiện, không hại ai, vị tha, hay giúp đỡ người hoạn nạn hay người yếu kém. Về điểm này, ba sao trên có đặc tính giống như Thiên Quan Quý Nhân và Thiên Phúc Quý Nhân.

b) VỀ PHÚC THỌ

– Chủ sự giải ách, trừ hung.

– Giảm bệnh tật, tránh hay giảm tai hoạ.

– Làm tăng phúc thọ, may mắn đặc biệt.

Người gặp những sao này thủ mệnh thường gặp nhiều giải may lạ lùng và bất ngờ.

Về điểm này, ba sao trên có đặc tính giống sao Hoá Khoa cũng là một sao giải họa rất mạnh.

2. TAM GIẢI VÀ CÁC SAO GIẢI KHÁC

Khoa Tử – vì có khá nhiều sao cứu giải.

Về chính tinh thì có Tử – vi, Thiên phủ, Thiên lương, Thiên đồng. Về phụ tinh thì có Quang Quý, Tả Hữu, Hoá khoa, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên đức, Nguyệt đức, Phúc đức, Long đức, Thanh long, Thiếu âm, Thái dương, Thiên phúc quí nhân, Thiên quan quí nhân, Hoá lộc, Lộc tồn, Bác sĩ, Tràng sinh, Đế vượng, Triệt, Tuần. Hiệu lực các sao này mạnh hay yếu tuỳ bản chất, tuỳ sự hội tụ và tuỳ sự xa lánh sát tinh. Có thể xếp hạng hiệu lực này như sau:

– Sao giải mạnh:

Tử – vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thiên Đồng, Triệt, Tuần.

– Sao giải khá mạnh:

Hóa khoa, Quang Quý, Tả hữu, Thiên Giải

– Sao giải nhỏ:

Địa giải, Giải thần, Thiên đức, Nguyệt đức, Phúc đức, Long đức, Thanh long, Thiếu dương, Thiếu âm, Thiên quan quí nhân, Thiên phúc quí nhân, Hoá lộc, Lộc tồn, Bác sĩ,Tràng sinh, Đế vượng.

Giữa các phụ tinh, Hóa khoa đứng đầu các sao giải vì hiệu lực mạnh mẽ của nó. Sao này còn được gọi là “Đệ nhất giải thần”, có tác dụng cứu giải hầu như toàn diện. Tác dụng này bắt nguồn từ sự khôn ngoan và phẩm hạnh tốt của con người. Trong khi đó, các sao Quang quý, Thiên giải, Địa giải tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng và những sao Tả Hữu, Giải thần, Thiên quan, Thiên phúc biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời đối với mình.

Càng hội tụ nhiều sao giải, sự may mắn càng nhiều thêm. Riêng sao Thiên giải có hiệu lực chế khắc hai hung tinh là Đà la và Kiếp sát. Không thấy nói đến tác dụng của Địa giải và giải thần.

3. TAM GIẢI Ở CÁC CUNG

Tam giải rất tốt khi đóng ở cung Mệnh, Thân, Phúc, Di, Tật. Nếu giáp Mệnh và Thân thì cũng tốt.

Tuy nhiên, ở cung Điền, cung Tài, Thiên giải và Giải thần làm hao hụt của cải. Không thấy nói đến sao Địa giải,nhưng có lẽ sao này cũng có tác dụng trên ở hai cung này.

(Nên xem các sao Thiên đức, Nguyệt đức, Phúc đức, Long đức. Bốn sao này hội với Tam giải tạo ra phúc đức lớn).

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *