Sao Địa Không – Địa Kiếp
Sao: Địa Không – Địa Kiếp
Hành: Hỏa
Đ: Dần,Thân, Tị, Hợi.
H: Thìn, Tuất.
MỆNH có Địa không – Địa Kiếp: mọi việc đều hoàn toàn thất bại
Địa không, Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các vì sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh, nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa. Chỉ riêng một trong hai sao cũng đũ hóa giải hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử vi.
Ngay cả trong bốn vị trí đắc địa là Tỵ, Hợi, Dần, Thân, hai sao này cũng còn tiềm phục phá hoại, tuy có góp phần gia tăng tài danh một cách nhanh chóng. Nhưng, cái may thường đi liền với cái rủi: sự hoạnh phát đi liền với sự hoạnh phá hay một tai họa nặng nề khác (đau ốm, mất của, tang khó…). Sự nguy hiểm bao giờ cũng tiềm tàng và sẵng sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác.
Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại đây, hành Hỏa của sao tương hòa với cung Hỏa, chủ sự hoạch phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội, cụ thể như trúng số lớn, thăng chức nhanh, kiêm nhiệm nhiều công việc lớn, uy quyền bộc phát chói lọi được một thời gian.
Ở cung Hợi, Kiếp Không cũng có nghĩa như vậy, nhưng cường độ kém hơn, vì Hợi là cung Thủy vốn khắc sao Hỏa. Nhưng, cũng nhờ đó mà nên có tai họa suy trầm, sự xuống dốc không nhanh chóng như ở Tỵ. Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không bao giờ cùng đồng cung, cho nên hệ số tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi. Còn ở Dần Thân, Kiếp Không độc thủ và xung chiếu, nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Vị trí Dần tốt hơn vị trí Thân, vì lẽ Dần là Mộc hợp Hỏa, trong khi Thân là Kim vốn khắc Hỏa.
Do đó, luận về Kiếp, Không nên cân nhắc kỹ vị trí và sao đồng cung hay xung chiếu.
Kiếp Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp hay Không hãm địa gặp Tuần hay Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này, nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.
PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP
Sức phá hoại của Kiếp Không hãm địa vốn rất mạnh, phạm vi ảnh hưởng của hai sao này cũng rất rộng, có thể vừa liên quan đến tài lộc, tai họa.
Vả chăng, hai sao này có đến tám vị trí hãm địa, cho nên sức phá họai của nó càng sâu rộng, nhất là khi cả hai phối chiếu lẫn nhau: tai họa càng gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ, cả cho mình lẫn cho người thân thuộc, hoặc giả tai họa quá nặng có ảnh hưởng đến toàn thể cuộc đời. Nó đánh dấu một sự xuống dốc vĩnh quyết, không thắng được nếu bị hãm địa cở các cung quan yếu như Phúc, Mệnh, Thân. Ngoài ra, càng về già, hai sao Kiếp Không càng tác họa mãnh liệt hơn, ảnh hưởng của hai sao này gia tăng theo thời gian.
THỂ THỨC TÁC HỌA CỦA ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP
Vốn là sao Hỏa, tốc độ tác họa của Không, Kiếp hãm địa rất nhanh chóng và bất ngờ. Nếu đắc địa, sức phù trở cũng nhanh và bất ngờ như vậy.
Với đặc tính đó, Kiếp Không tượng trưng cho những trường hợp bất khả kháng mà sức người khó lòng chế ngự. Gặp nó, con người hầu như bị tràn ngập bởi các yếu tố bất khả cưỡng không còn chủ động được trên nhiều tình huống. Nếu thiếu nhiều sao cứu giải mạnh mẽ, Kiếp Không báo hiệu cho một cái chết nhanh chóng, bất ngờ và tàn bạo.
Đó là những nét tại cường. Đi vào cụ thể, Kiếp Không có những ý nghĩa độc đáo sau đây.
1. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH
a) NẾU KIẾP, KHÔNG ĐẮC ĐỊA
– có mưu trí, thâm trầm và lợi hại.
– có can đảm, táo bạo, dám nói dám làm
– rất kín đáo, bí mật, hay giấu diếm.
– hay suy xét, mưu trí cao thâm.
– có thủ đoạn cao, hay dùng thủ đoạn gian quyệt.
– ích kỷ.
Những đặc tính này đúng cho cả hai phái.
b) NẾU KIẾP, KHÔNG HÃM ĐỊA
– ích kỷ tột độ trắng trợn và bất hạnh, dù hại đến công nghĩa hay quyền lợi kẻ khác cũng không lùi bước: chỉ biết có mình, bất chấp kẻ khác.
– tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người tử tật xấu của mình.
– xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam, tóm lại tính nết của một lưu manh hạng nặng, tham nhũng, hối lộ, lường gạt, gian lận, trộm cướp, bất lương, hiếp dâm. Nết của Không Kiếp không những là nết của tiểu nhân mà là nết của phường côn đồ.
Nếu có thêm sao xấu nữa thì càng chắc chắn.
Những đặc tính này đưa đến nhiều hậu quả khắc nghiệt đến tai họa phúc thọ.
2. Ý nghĩa công danh, tài lộc:
Cho dù đắc địa, Kiếp Không cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc. Sự nghiệp sẽ hoạnh phát nhưng hoạnh phá. Uy quyền và tiền bạc gặp phải nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy, nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.
Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế. Kiếp Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.
3. Ý nghĩa phúc thọ, tai họa:
Nếu đắc địa, cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.
Nếu hãm địa, Kiếp Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, như:
– bị tật nguyền vĩnh viễn, bệnh nặng
– hung họa nhiều và nặng nề
– nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn
– yểu mạng
Riêng phụ nữ thì:
– sát phu, sát con
– bị tai nạn trinh tiết, ảnh hưởng đến suốt đời
– hồng nhan bạc mệnh và đa truân, hay lụy vì tình.
Đặc biệt, nếu gặp sát tinh, dù là đắc địa thì cũng phải gián đoạn phu thê (vợ/chồng chết sớm). Nếu gặp Đào, Hồng thì ngoài việc yểu mạng, phụ nữ phải bị hãm hiếp, mất trinh, đàn bà thì thất tiết, gia đạo phải nhiều lần tan vỡ, bị ruồng bỏ hoặc có thể bị giết vì tình.
4. Ý nghĩa của kiếp không và một số sao khác:
a. Những sao chế giải Kiếp Không hãm địa:
Hãm địa, hai sao này tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế giải, hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chứ không mất hẳn. Có thể nói Không Kiếp hãm địa làm giảm sự tốt đẹp của cát tinh nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Kiếp Không.
Về các chính tinh, chỉ có Tử Vi và Thiên Phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệu lực đối với Kiếp Không.
Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên Giải và Hóa Khoa là 4 sao tương đối mạnh. Những sao giải khác không đủ sức chế ngự Kiếp Không hãm địa.
b. Những sao làm tăng thêm ác tính của Kiếp Không hãm địa:
Đi với võ tinh hãm địa như Sát, Phá, Liêm, Tham, Kiếp Không càng tác họa mạnh mẽ thêm gấp bội. Những sát tinh hãm địa khác như Kình, Đà, Linh, Hỏa hay Tả, Hữu cũng góp phần gây thêm hiểm họa cho Kiếp Không.
c. Kiếp Không và các sao khác:
– Kiếp Không đắc địa gặp Tướng, Mã, Khoa: thủ Mệnh, là người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.
– Kiếp Không đắc địa với phi thường cách (Tử Phủ Vũ Tướng đắc địa, Sát Phá Liêm Tham đắc địa, được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đào, Hồng, Khoa, Quyền, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hình, Hổ): cách nguyên thủ, đế vương, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp, xây dựng chế độ, để danh tiếng lừng lẫy cho hậu thế.
– Kiếp Không Tử Phủ cùng đắc địa: gặp nhiều bước thăng trầm trong công danh, sự nghiệp, tài lộc. Nếu Tử Phủ bị Tuần, Triệt thì mối hung họa hiểm nghèo, khó tránh.
– Kiếp Không với Kình, Đà, Hỏa, Linh: nếu cùng đắc địa thì phú quý được một thời. Nếu cùng hãm địa thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khắc vợ, sát phu.
– Không, Kiếp, Đào, Hồng: gặp nhiều nghiệp chướng về ái tình, đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng phụ nữ, thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết, hoặc có thể bị hãm hiếp). Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh phong tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu chưa chồng thì rất lang chạ.
– Kiếp, Cơ (hay Hỏa): bị hỏa tai như cháy nhà, bỏng lửa.
– Kiếp Tham đồng cung: bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật lang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.
– Không (Kiếp), Binh, Hình, Kỵ: gian phi, trộm cướp, du đãng, côn đồ theo nghĩa toàn diện (ăn cắp, khảo của, hiếp dâm, giết người).
– Kiếp, Không, Tử, Tham: cách tu sĩ nhưng vì ảnh hưởng của Kiếp Không nên có thể kẻ tu hành có dịp phá giới, trở lại trần hoàn.
– Kiếp, Phù, Khốc, Khách, Cự, Nhật: biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân bất hạnh.
5. Ý NGHĨA Ở CÁC CUNG
Hầu hết vị trí của Kiếp Không tại các cung đều có ý nghĩa bất lợi, xấu xa và nặng nề.
BÀO
– không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán
– anh chị em toàn là côn đồ, đĩ điếm
– không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Kiếp Không bấy giờ giáp Mệnh).
PHỤ
– cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bị hình tù, ly cách
– không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền của cha mẹ để lại
– Kiếp, Không ngộ Thiên cơ ở Dần, Thân: cha mẹ mất sớm.
THÊ
– sát phu, sát thê, góa bụa bất ngờ
– có thể không có gia đình
– nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách lâu dài vì tai nạn xảy ra cho 1 trong 2 người
– phải 2, 3 lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.
TỬ
– không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái
– sát con rất nhiều
– con du đãng, đĩ điếm không nhờ vả được mà còn phải bị di lụy
– con phá sản nghiệp cha mẹ
– Kiếp, Không, Tứ, Sát (Dương Đà, Kinh, Hỏa): hiếm con, ngẩn ngơ.
– Kiếp, Không, Thai: có con gần ngày đẻ mà sảy.
TÀI
Nếu đắc địa thì hoạnh phát nhanh chóng một thời nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bán đồ quốc cấm).
Nếu hãm địa: vô sản, bần nông.
– Kiếp, Phá, Vũ: hao tán.
– Địa Kiếp, Thiên không: bần cùng ăn mày; dù có tài tinh cũng tiền phú hậu bần.
DI
– bị chết xa nhà và chết thảm, nhanh chóng
– bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích)
– Địa kiếp, Địa không: chết đường.
– Ngộ Tham, Sát, Phá: ăn mày.
NÔ
– tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ
– bạn bè xấu, tham lận, lường gạt
– nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của
QUAN
– công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật
– bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến
– bị mất chức ít ra một lần
– Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời nhưng sau cũng tàn lụi hoặc phải lên voi xuống chó.
ĐIỀN
– nếu đắc địa, có điền sản một dạo nhưng phải mua đi bán lại luôn
– nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai họa về điền sản (cháy nhà, nhà sập…) hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.
– Kiếp, Không: không nhà cửa, tài sản.
PHÚC
Trừ phi đắc địa thì được hưởng lộc một thời
– Kiếp Không hãm địa chủ sự bất hạnh lớn về nhiều phương diện, dòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.
– Kiếp, Không: tổn thọ, bần cùng ăn mày, trong họ có nhiều kẻ cường đạo.
– Kiếp, Không, Sát, Kỵ: đạo tặc. Coi về mồ mả, có Kiếp, Không: dương phần lộ táng, mả táng lạc phân. Kiếp, Long trì: bên mả có giếng bị cạn lấp.
– Kỵ, Kiếp, Bạch, Tang: nhà suy.
GIẢI
– Không, Kiếp, Sát, Hình:hình tù; thêm có Thiên Việt: chết bởi đao thương.
– Kiếp, Không: bệnh huyết hư, hỏa hư.
– Kiếp, Liêm ở hỏa cung: thắt cổ chết.
Kiếp, Cơ: ung tật, hay bệnh hôi thối.
HẠN
– Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ nhưng phải lâm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt hoặc phải đi xa.
– Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt: bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn), bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật, bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình, bị kiện cáo, bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu
– Hạn mà gặp Địa Kiếp ngộ Tả, Hữu thì lừa người, mà ngộ Tử, Phủ, Khôi, Việt bị lừa;
– Kiếp Không, Tham: đường cùng.
– Địa kiếp chiếu vào Thái Tuế, Thiên không Phục binh, Kình dương Tiểu hao, Thất sát: chết.
– Kỵ Kiếp, Không, Tuế, Hao, Phục Hỏa, Linh: chết.
Những đặc lệ của kiếp không ở mệnh:
a. Mệnh vô chính diệu có Tứ hay Tam Không:
Đây là một cách rất tốt về phú quý nhưng vẫn không toàn vẹn, tức là:
– hoặc vất vả mới đạt danh tài
-hoặc thụ hưởng không lâu bền, bộc phát giai đoạn.
b. Mệnh Không, Thân Kiếp:
– Là người khôn ngoan, sắc sảo nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, thành bại thất thường, làm việc gì cũng chóng nhưng cũng mau tàn.
– Tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi: giàu, Kim Thổ: tốt hơn.
– Nếu có Đại Tiểu Hao hội họp thì hóa giải được nhiều bất lợi và lập được công danh hiển hách.
– Tuy nhiên, nếu có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân ở Mệnh hay Thân thì yểu mạng.
– Kiếp, Không Tị, Hợi Đồng vi: hoạnh phát một thời. Các cung khác thì bần cùng.
– Kiếp Tị, Hợi, ngộ Quyền, Lộc: tài đảm dũng lược mà hoạnh phát lên voi xuống chó.
– Kiếp, Không miếu địa hợp Khôi Việt: thành danh
– Kiếp ngộ Sát, Phá, Liêm, Tham: chung thân đói rách.
– Kiếp giáp Mệnh: hậu vận bần.
– Kiếp, Không thủ Mệnh: lang thang vất vả, không ai ưa.
c. Mệnh Kiếp, Thân Không:
Người khôn ngoan, sắc sảo nhưng bại nhiều, thành ít, chóng lên chóng xuống, thăng trầm bất ngờ, thất thường.
Nếu Mệnh vô chính diệu có Đào Hồng thì yểu mạng, nếu không lúc nhỏ rất vất vả, gian truân. Nếu Mệnh, Thân có Nhật Nguyệt hay Tử Vi sáng sủa tốt đẹp thì đủ ăn đủ mặc.
Tin cùng chuyên mục:
Sách Can Chi Thông Luận
Sách Âm dương kinh
Sách Bát tự hà lạc
Sách 12 con giáp theo lịch vạn niên