SAO LINH TINH

Sao Linh Tinh là một trong sáu Sát Tinh của môn Tử Vi, sao này là Nam Đẩu Tinh thuộc hành Hoả có tính Âm nằm trong loại Hung Sát Tinh chủ về độc ác, sát phạt, cô bần, tai nạn. Linh Tinh có tên gọi tắt là Linh.

Trong truyền thuyết phong thần, Sao Linh Tinh chính là hình ảnh Lôi Chấn Tử (con nuôi của Tây Bá Hầu Cơ Xương) một vị tướng dũng mãnh trong đội quân phạt Trụ của Tây Kỳ. Lôi Chấn Tử có sức khỏe phi thường, có khả năng điều khiển sấm sét nên đã nhiều lần ghi được công lao to lớn. Trong các cuộc chiến, ông với Na Tra (Sao Hỏa Tinh) Dương Tiễn (Sao Kình Dương) hợp thành bộ ba vào sinh ra tử lập được rất nhiều chiến thắng.

1. Vị trí của Sao Linh Tinh khi ở các cung

Đắc địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.

Hãm địa: Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý, Sửu.

2. Ý nghĩa của Sao Linh Tinh về tướng mạoNgười có Sao Linh Tinh ở mệnh thì có tóc và lông đỏ hay vàng, dáng vóc khá gầy thô, xấu. Dễ có sẹo ở chân, tay.

Nam mệnh có Sao Thái Dương đắc địa đồng cung với Sao Linh Tinh đắc địa thì đẹp và nghiêm túc.

3. Ý nghĩa của Sao Linh Tinh về tính tình

Mệnh có Sao Linh Tinh là người dũng cảm, can trường, không bao giờ chịu khuất phục, nóng tính, không sợ hiểm nguy, ưa mạo hiểm.

4. Ý nghĩa của Sao Linh Tinh về công danh, tài lộc

Sao Linh Tinh đắc địa ở các cung ban ngày và đi kèm với cát tinh khác nhất là Tham Lang đắc địa thì danh tài hoạnh phát nhanh chóng.

5. Ý nghĩa của Sao Linh Tinh về phúc thọ, tai hoạSao Linh Tinh là Hung Sát Tinh thuộc hành Hỏa nên khả năng tác họa rất lớn và mau chóng khi ở vị trí hãm địa. Đặc biệt là người có Cung Mệnh đóng ở Dậu (Tây) và Tý (Bắc) thì sự gây họa càng nhanh chóng.

Vốn đã xấu vì hãm địa, sao này càng xấu hơn khi đi cùng sao hãm địa khác:

Kình Dương đồng cung Linh Tinh: Công danh chậm tiến, thăng giáng thất thường, dễ gặp tai nạn.

Linh Tinh hãm địa gặp Thiên Mã, Kình Dương và Đà La: Có tật ở tay, chân.

Việc Cung Mệnh giáp sao Linh Tinh và Hỏa Tinh cũng là bại cách cho thấy cuộc sống vất vả, khó khăn, hay gặp trắc trở.

6. Ý nghĩa của Sao Linh Tinh và một số sao khác

a. Những bộ sao tốt

Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, có Linh Tinh đắc địa là hợp cách, vì Linh Tinh thuộc hành Hỏa, chịu ảnh hưởng của ban ngày, đắc địa ở Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Trong trường hợp này, nếu gặp nhiều cát tinh thì chắc chắn phú quý trọn đời.

Người có cung Mệnh đóng ở Mão và Ngọ có Sao Linh Tinh đắc địa tọa thủ cũng hợp cách, phú quý.

Nếu cung Mệnh đóng ở Dậu và Tý, có Sao Linh Tinh đắc địa chiếu cũng được phú quý nhưng không bền.

Sao Linh Tinh là sao võ cách nếu đồng cung với các Chính Tinh võ cách như Sát, Phá, Tham thì rất hợp.

b, Những bộ sao xấu

Sao Linh Tinh vốn là sát tinh, sao này hãm địa nếu đi kèm với các Sát Tinh hãm địa khác như Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh mà không có sao tốt hóa giải thì khả năng tác họa vô cùng lớn.

7. Ý nghĩa của Sao Linh Tinh khi ở các cung

a. Ở Cung Phụ MẫuSao Linh Tinh cho dù đắc hay hãm nếu ở Cung Phụ Mẫu thì cha mẹ cũng khắc khẩu. Nếu hãm địa thì giảm thọ, có khá giả thì dễ có bệnh tật, tai nạn.

b. Ở Cung Phúc Đức

Sao Linh Tinh ở Cung Phúc Đức thì may rủi thường đi liền với nhau, trong phúc có họa trong họa có phúc.

Hỏa, Linh, Kình, Đà: họ hàng nghèo khó.

c. Ở Cung Điền TrạchLinh Tinh ở Cung Điền Trạch thì có được thừa hưởng nhà đất của tổ tiên cũng không giữ được, phải tự tay tạo dựng mới được, trong nhà dễ xảy ra hỏa hoạn, thiên tai.

Linh Tinh đồng cung với Hỏa Tinh, Địa Không, Địa Kiếp: tán tài, không giữ được tiền tài, đất đai.

d. Ở Cung Quan LộcLinh Tinh đắc địa ở Cung Quan Lộc thì người đó có khả năng phán đoán, trực giác tốt, dám làm việc khó, rất dũng cảm, làm việc không biết mệt mỏi. Nếu hãm địa thì công việc trắc trở, địa vị nhỏ thấp, dễ thay đổi.

Hỏa, Linh, Kình: công danh hay bị trắc trở.

Linh Tinh đi cùng Tang Môn, Bệnh Phù: công danh nhỏ thấp.

e. Ở Cung Nô BộcLinh Tinh đắc địa thì bạn bè, người dưới quyền tốt, giúp đỡ đắc lực.

Linh Tinh hãm địa mà gặp Đại Hao, Không, Kiếp thì bạn bè không giúp đỡ được mình, bị hao hụt tiền tài vì bạn.

f. Ở Cung Thiên Di

Linh Tinh đắc hay hãm địa thì ra ngoài cũng vất vả, dễ gặp phải chuyện bực mình.

Linh, Hỏa, Cự Môn: ra ngoài dễ mắc tai nạn.

Hỏa, Linh gặp Thiên Mã: ra ngoài vất vả, nay đây mai đó.

g. Ở Cung Tật Ách

Sao Linh Tinh nếu đắc địa mà không có sao xấu thì là người có sức khỏe tốt.

Gặp Sao Bệnh, Bệnh Phù thì hay bị sốt.

Gặp các sao Hỏa Tinh, Mộc Dục thì bị phỏng nước sôi, phỏng lửa.

Gặp các sao Hỏa Tinh, Thiên Hình, Thiên Việt thì bị chết đâm, chết chém.

Gặp các sao Thiên Hình, Phi Liêm, bị sét đánh, chết vì súng đạn.

Gặp các sao Hỏa Tinh, Kình Dương hãm địa tại Cung Thìn, bị chết đuối.

h. Ở Cung Tài Bạch

Tài lộc hoạnh phát hoạnh phá, lúc có lúc không, lên xuống thất thường, khó cầm giữ.

Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp hoặc Sao Đại Hao: không tiền của, tán tài.

i. Ở Cung Tử Tức

Linh Tinh hãm địa làm giảm số lượng con cái. con hay ốm, khó nuôi.

Con cái có tướng lạ, con lai.

k. Ở Cung Phu Thê

Cho dù đắc hay hãm Linh Tinh ở Cung Phu Thê cũng nói lên sự xung khắc trong quan hệ vợ chồng.

l. Ở Cung Huynh Đệ

Anh chị em xa cách, không hợp tính nhau.

Sao Linh Tinh gặp sao Hỏa Tinh, Địa Không, Địa Kiếp: anh chị em nghèo khổ, ở xa nhau.

m. Linh Tinh khi vào Cung Hạn

Linh Tinh đắc địa thì có hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng.

Linh Tinh hãm địa mà đi cùng nhiều sao hãm địa khác thì dễ bị bỏng, mọi sự có trục trặc, khó khăn. Thêm Tang Môn thì có tang hoặc tâm trí không tỉnh táo, trầm cảm.

Xem thêm về các sao hợp với Sao Linh Tinh:

1. Đại cương về Sao Tham Lang.

2. Đại cương về Sao Kình Dương.

3. Đại cương về Sao Đà La.

4. Đại cương về Sao Hỏa Tinh.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *